Văn bản Cites

Chỉ thị 1284/CT-BNN-KL về tăng cường công tác quản lý trại nuôi

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Số: 1284 /CT-BNN-KL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2007

CHỈ THỊ

Về việc tăng cường công tác Quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã

Trong thời gian vừa qua, hoạt động gây nuôi sinh sản, sinh truởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã phát triển nhanh chóng ở nhiều địa phương, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, công tác quản lý trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật chưa được quan tâm đúng mức, nên đã hình thành các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã một cách tự phát, không báo cáo hoặc đăng ký với các cơ quan chức năng. Một số địa phương còn lúng túng trong việc xác định nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo.

Ngày 6/12/2006 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có công văn số 3270/BNN-KL về việc tăng cường công tác quản lý các cơ sở gây nuôi và trồng cấy nhân tạo động vật và thực vật hoang dã, trong đó, yêu cầu các địa phương thống kế, báo cáo đánh giá tình hình quản lý động vật, thực vật của địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/3/2007. Tuy nhiên, cho tới nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ nhận được báo cáo của các tỉnh: Bình Dương, Bến Tre, TP. Hồ Chí Minh và Thái Nguyên; các tỉnh Hà Tây, Yên Bái, Quảng Ninh và Bắc Giang mới báo cáo riêng loài gấu, chưa có báo cáo đầy đủ về tình hình gây nuôi các loài động vật, thực vật hoang dã khác.

Nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động gây nuôi, phát triển động vật, thực vật hoang dã; thực hiện đúng quy định củ pháp luật và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước CITES); đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân gây nuôi, trồng cấy động vật, thực vật sản xuất kinh doanh ổn định tránh những vướng mắc trong tiêu thụ sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi Cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc các hoạt động sau:

1. Khẩn trương tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý trại nuôi, cơ sở trồng cấy các loài động vật, thực vật hoang dã theo quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo theo yêu cầu tại công văn số 3270/BNN-KL ngày 6/12/2006 gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kiểm lâm) trước ngày 31/6/2007.

2. Quản lý trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã (trừ những loài thuỷ sinh) hiện có không thuộc danh mục động vật, thực vật hoang dã quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN (các loài động vật, thực vật thông thường) bằng biện pháp tổ chức cho các tổ chức, cá nhân được đăng ký trại nuôi và lập hồ sơ quản lý như hướng dẫn tại công văn số 3270/BNN-KL ngày 5/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mẫu hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng các loài động vật tại Phụ biểu 1; mẫu hồ sơ đăng ký cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật thông thường tại Phụ biểu 2 của Chỉ thị này.

3. Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng/ cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã thông thường (mẫu giấy chứng nhận đăng ký tại Phụ biểu 3 của Chỉ thị này) nếu đảm bảo các điều kiện sau cho tới ngày 31/5/2007:

3.1. Chuồng, trại, cơ sở trồng cấy nhân tạo được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi, cây trồng và năng lực sản xuất của trại nuôi, cơ sở trồng cấy nhân tạo. Việc xác định tiêu chuẩn cụ thể về chuồng, trại, cơ sở trồng cấy nhân tạo phù hợp với đặc tính của từng loài nuôi hoặc trồng cấy: căn cứ điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, đặc tính mỗi loài và mỗi phương thức nuôi, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi/cơ sở trồng cấy xem xét phê duyệt trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh hoặc các cơ quan khoa học CITES Việt Nam.

3.2. Bảo đảm các điều kiện an toàn cho người nuôi và nhân dân trong vùng, an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi/cơ sở trồng cấy lập sổ theo dõi và thường xuyên cập nhật số lượng đầu vật nuôi và thực vật trồng cấy trên địa bàn tỉnh.

Sau ngày 31/5/2007 chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng/trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã thông thường cho các tổ chức, cá nhân nếu đảm bảo các điều kiện trên và có hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của cây trồng, vật nuôi.

4. Tăng cường công tác quản lý trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo đối với các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN. Chỉ cấp giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng/ cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Nghị định số 82/2006/NĐ-CP.

5. Tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã thực hiện đúng quy định của Nhà nước, đặc biệt đối với các trại nuôi động vật hung dữ phải đảm bảo an toàn cho người nuôi và nhân dân trong vùng, và an toàn dịch bệnh, nhất là trong các tình huống thiên tai bất ngờ.

6. Không giải quyết xác nhận sản phẩm, mẫu vật động vật, thực vật hoang dã gây nuôi, trồng cấy đối với tổ chức, cá nhân chưa có giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng/trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn và chỉnh sửa, bổ sung./.

Nơi nhận:

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các Sở NN và PTNT;

- Các Chi Cục Kiểm lâm;

- Cục Khai thác và Bảo vệ NLTS (để phối hợp);

- Lưu VT, VPCITES

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Hứa Đức Nhị


Phụ biểu 1: Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng động vật hoang dã thông thường.

Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký trại nuôi sinh sản/sinh trưởng động vật hoang dã thông thường có đơn đề nghị với Chi Cục Kiểm lâm sở tại (những nơi không có Chi Cục Kiểm lâm thì gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kèm hồ sơ đăng ký với những thông tin sau:

1. Tên trại nuôi, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình:

2. Họ tên chủ trại hoặc người đại diện:

Số CMND/hộ chiếu: ngày cấp: Nơi cấp

Hộ khẩu thường trú:

3. Loài đăng ký nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng:

TT

Tên loài

Số lượng khi đăng ký

Mục đích gây nuôi (làm cảnh, thương mại, làm giống, làm xiếc, khoa học …)

Tên thông thường

Tên khoa học

1

2

4. Nguồn gốc: (Ghi rõ nguồn gốc mua, bắt, bẫy, cho, tặng v.v. từ đâu và thời gian nào)

5. Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: (diện tích, quy mô trại, phương pháp gây nuôi, biện pháp phòng ngừa bệnh dịch, vệ sinh môi trường, v.v.)


Phụ biểu 2: Hồ sơ đăng ký cơ sở trồng cấy nhân tạo thực vật hoang dã thông thường.

Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cơ sở trồng cấy nhân tạo thực vật hoang dã thông thường có đơn đề nghị với Chi Cục Kiểm lâm sở tại (những nơi không có Chi Cục Kiểm lâm thì gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kèm hồ sơ đăng ký với những thông tin sau:

1. Tên cơ sở trồng cấy, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình:

2. Họ tên chủ cơ sở hoặc người đại diện:

Số CMND/hộ chiếu: ngày cấp: Nơi cấp

Hộ khẩu thường trú:

3. Loài đăng ký trồng cấy:

TT

Tên loài

Số lượng khi đăng ký

Mục đích trồng cấy (làm cảnh, thương mại, làm giống, làm xiếc, khoa học …)

Tên thông thường

Tên khoa học

1

2

4. Nguồn gốc: (Ghi rõ nguồn gốc mua, thu hái, cho, tặng v.v. từ đâu và thời gian nào)

5. Mô tả cơ sở hạ tầng của cơ sở trồng cấy: (diện tích, quy mô cơ sở, phương pháp trồng cấy, v.v.)


Phụ biểu 3:



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH …

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

CHI CỤC KIỂM LÂM


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


……, ngày tháng năm …

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ

TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG/NUÔI SINH SẢN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ/

CƠ SỞ TRỒNG CẤY NHÂN TẠO THỰC VẬT HOANG DÃ THÔNG THƯỜNG

- Căn cứ biên bản kiểm tra số… ngày … tháng … năm …

- Xét đơn đăng ký của (tên trại nuôi, cơ sở trồng cấy, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình): …

CHI CỤC KIỂM LÂM (SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT) TỈNH … CHỨNG NHẬN

Trại nuôi sinh sản/sinh trưởng động vật hoang dã/cơ sở trồng cấy nhân tạo thực vật hoang dã thông thướng: (tên trại nuôi, cơ sở trồng cấy, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) …

Địa chỉ:

Mã số trại/cơ sở trồng cấy: (do cơ quan cấp giấy chứng nhận ghi để theo dõi)

Có đủ điều kiện đăng ký gây nuôi sinh sản/sinh trưởng các loài động vật hoang dã/trồng cấy nhân tạo các loài thực vật hoang dã thông thường sau: (trường hợp có nhiều loài thì kèm theo danh mục)

TT

Tên loài

Nguồn gốc ban đầu

Số lượng khi đăng ký

Mục đích gây nuôi/trồng cấy (làm cảnh, thương mại, làm giống, làm xiếc, khoa học …)

Tên thông thường

Tên khoa học

1

2

Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày … tháng … năm … (thời hạn tối đa 5 năm)

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)


Số lượt đọc:  1266  -  Cập nhật lần cuối:  10/11/2008 04:02:17 PM
Thông báo

THÔNG BÁO: Đề nghị các địa phương cập nhật, báo cáo diễn biến rừng năm 2024 theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 và Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT. Chi tiết...

Liên kết
PHIM PHÓNG SỰ
Giữ vững màu xanh tổ quốc - Tập 2  
THƯ VIỆN ẢNH